PHÒNG KINH TẾ

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ

Điều 1. Vị trí, chức năng

          1. Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng: Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương; khoa học và công nghệ; nông nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn trên địa bàn.

          2. Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Công thương của Sở Công thương; lĩnh vực Khoa học công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ; lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

          I. Về lĩnh vực Công thương

          1. Trình Ủy ban nhân dân huyện dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển công thương trên địa bàn; chương trình, biện pháp tố chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực Công thương.

          2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực Công thương thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

          3. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.

          4. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; phối hợp hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn thuộc lĩnh vực Công thương theo quy định của pháp luật.

          5. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực Công thương.

          6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công thương đối với công chức xã, thị trấn.

          7. Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến công đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực Công thương.

          8. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; xây dựng, lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.

          9. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực do ngành công thương quản lý.

          10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động công thương trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động công thương trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.

          II. Về lĩnh vực Khoa học và công nghệ

          1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của huyện; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn.

          2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và phân cấp quản lý nhà nước.

          3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, thống kê, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý khoa học và công nghệ đối với cán bộ, công chức xã, thị trấn.

          4. Quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở; tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; phát triển phong trào lao động sáng tạo; phổ biến, lựa chọn các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn.

          5. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra đo lường chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên địa bàn.

          6. Tổ chức kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công quản lý nhà nước.

          7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; phối hợp hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

          8. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định.

          III. Về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

          1. Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn; chất lượng, an toàn thực phẩm để Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

          2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện.

          3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.

          4. Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông nghiệp; công tác phòng, chống thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn.

          5. Phối hợp tổ chức bảo vệ đê điều, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn; công trình nuôi trồng thuỷ sản; công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

          6. Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; chế biến nông sản, thuỷ sản; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn.

          7. Tổ chức hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định; thống kê diễn biến đất nông nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

          8. Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

          9. Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trông thuỷ sản trên địa bàn huyện.

          10. Quản lý về công tác khuyến nông và các dự án phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện theo quy định.

          11. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.

          12. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định của pháp luật.

          13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của phòng cho công chức xã, thị trấn về nông nghiệp và phát triển nông thôn.

          14. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Uy ban nhân dân huyện.

          15. Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác phòng chống lụt, bão, thiên tai; xây dựng nông thôn mới; đề xuất biện pháp và tham gia chỉ đạo phòng, chống khắc phục hậu quả về thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

           IV. Các nhiệm vụ khác:

          1.Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của phòng.

          2. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Công Thương, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.

          3. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phòng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.

          4. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.

          5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tổ chức và biên chế

          1. Phòng Kinh tế có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

          a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị-xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng;

          b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phòng;

          c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.

          2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí phù hợp với vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng.

          3. Biên chế công chức của phòng Kinh tế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện do cơ quan có thẩm quyền giao.

 

Tổ giúp việc BBT./.